Công văn 1477/BHXH-CSXH
Công văn 1477 / BHXH-CSXH chỉ dẫn tiến hành cơ chế thai sản theo quy định tại Bộ luật lao động 10/2012 / QH13 do BHXH Việt Nam ban hành.
BẢO HIỂM XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Con số: 1477/ BHXH-CSXH |
Hà Nội, 23 THÁNG TƯ 2013 |
Thân mến: |
– Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ theo quy định tại Điều 157 điểm 1 và điểm b điểm 2 Điều 240 Bộ luật lao động số 1. 10/2012 / QH13 ngày 18/6/2012 (Bộ luật Lao động); Đệ trình chính thức Nr. 338 / LĐTBXH-BHXH ngày 30 tháng 01 5 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ dẫn tiến hành cơ chế thai sản đối với lao động nữ như sau:
Trước tiên. Nhân vật vận dụng
Nhân vật vận dụng là lao động nữ quy định tại điểm 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số. 71/2006 / QH11 ngày 29 tháng 6 5 2006 (Luật Bảo hiểm xã hội).
2. điều kiệnn được lợi cơ chế thai sản
Điều kiện hưởng cơ chế thai sản đối với lao động nữ được quy định tại Điều 28 Luật An sinh xã hội.
3. Thời gian nghỉ thai sản
Khi công nhân được lợi đủ quyền hưởng cơ chế thai sản lúc sinh con thì thời kì thôi việc hưởng cơ chế thai sản phải theo quy định tại Điều 157 của Bộ luật Lao động. 1 số chỉ dẫn chi tiết như sau:
3.1. Nghỉ thai sản từ ngày 1/5/2013
1. Nếu sau lúc sinh nhưng mà con dưới 60 ngày chết thì mẹ được thôi việc 90 ngày, diễn ra từ ngày sinh con; Nếu con chết từ 60 ngày trở lên thì mẹ được thôi việc 30 ngày diễn ra từ ngày con chết, nhưng mà tối đa ko quá thời kì nghỉ thai sản quy định tại điểm 1 Điều 157 của Bộ luật Lao động.
b. Trường hợp chỉ có mẹ tham dự BTXH nhưng mà mẹ chết sau lúc sinh thì cha hoặc người trực tiếp giáo dục con được nghỉ thai sản tới lúc đủ 6 tháng tuổi; Trường hợp cả cha và mẹ hoặc chỉ 1 người cha tham dự BHXH nhưng mà mẹ chết sau lúc sinh con thì người cha thôi việc để chăm nom con được thôi việc hưởng cơ chế thai sản tới lúc con đủ 6 tháng tuổi.
C. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên nhưng mà chết lúc sinh con thì thời kì thôi việc hưởng cơ chế thai sản là 06 tháng (không tính thời kì thôi việc hưởng cơ chế thai sản lúc thai chết lưu). nếu tất cả các thai nhi đều là thai chết lưu, thì thời kì được lợi quy định tại Điều 30 của Đạo luật An sinh Xã hội giống như thời kì của 1 người bị thai chết lưu.
d. Trong thời hạn 60 ngày, diễn ra từ ngày công nhân quay về làm việc sau lúc hết thời hạn nghỉ thai sản là 06 tháng và được nghỉ thêm đối với trường hợp sinh đôi trở lên nhưng mà sức khỏe còn kém thì có quyền dưỡng sức, hồi phục sức khỏe theo quy định. theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số. 152/2006 / NĐ-CP ngày 22 tháng 12 5 2006 của Chính phủ.
e. Trường hợp công nhân nữ có ước muốn thôi việc trước lúc sinh con thì người sử dụng lao động phải ghi rõ thời kì trước lúc nghỉ thai sản diễn ra từ ngày … tháng … 5 … vào cột mục mẫu số D02-TS ban hành kèm theo Quyết định. Nr. 1111 / QĐ-BHX ngày 25 tháng 10 5 2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định điều hành thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; điều hành sổ BHXH, thẻ BHYT để theo dõi, làm cơ sở tiến hành cơ chế thai sản theo quy định.
3.2. Thời gian nghỉ thai sản trước ngày 01/5/2013.
Trường hợp lao động nữ nghỉ thai sản trước ngày 1/5/2013 nhưng mà tới ngày 1/5/2013 vẫn nghỉ thai sản theo quy định của Luật an sinh xã hội thì thời kì hưởng cơ chế sau sinh được vận dụng như sau. tại điểm 1 Điều 157 Bộ luật Lao động.
Thí dụ 1: Bà A thôi việc trước lúc sinh ngày 02/01/2013 và tới ngày 05/01/2013 thì sinh con, theo quy định của luật pháp về an sinh xã hội thì thời kì nghỉ thai sản được tính từ ngày 02/01/2013 tới hết ngày 01/5/2013. , 2013 (04 tháng). Tính từ lúc ngày 1 tháng 5 5 2013, Ms. Có phải bà vẫn đang chỉ cần khoảng nghỉ thai sản theo quy định của Luật BHXH nên bà Được tiếp diễn nghỉ thai sản tới hết ngày 01/7/2013 (tổng thời kì nghỉ thai sản là 06 tháng).
Thí dụ 2: Bà B thôi việc trước lúc sinh con từ ngày 01/01/2013 và ngày 05/01/2013 bà B sinh con. Theo quy định của luật pháp về an sinh xã hội, thời kì nghỉ thai sản được tính từ ngày 01/01/2013 tới hết ngày 30/4/2013 (04 tháng). Từ ngày 01/05/2013, thời kì nghỉ thai sản của Bà. B hết hiệu lực theo quy định của Luật An sinh xã hội nên Ms. B ko được lợi cơ chế thai sản theo quy định của Bộ luật lao động.
Thí dụ 3: Chị C thôi việc trước lúc sinh ngày 15/12/2012 và ngày 20/12/2012 chị C sinh đôi. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời kì nghỉ thai sản đối với Bà. tính từ ngày 15/02/2012 tới hết ngày 14/05/2013 (04 tháng 30 ngày). Như vậy, tính tới ngày 01/5/2013, bà C vẫn đang chỉ cần khoảng nghỉ thai sản theo quy định của Luật BTXH nên Bà C vẫn đang chỉ cần khoảng nghỉ thai sản. C được thôi việc hưởng cơ chế thai sản tới hết ngày 14/7/2013 (tổng thời kì nghỉ thai sản là 07 tháng).
3.3. Thời gian để tính toán ích lợi
1. Thời điểm tính hưởng cơ chế thai sản của lao động nữ lúc sinh con được tính từ ngày lao động nữ thôi việc thực thụ để sinh con theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp thôi việc trước lúc sinh trên 02 tháng thì tính từ đủ 02 tháng trước lúc sinh. Trường hợp sinh con sau lúc công nhân nghỉ việc, hoàn thành quan hệ lao động thì thời khắc tính hưởng diễn ra từ ngày sinh con.
Thí dụ 4: Chị D thôi việc trước lúc sinh con từ ngày 01/5/2013 và ngày 15/7/2013 chị D sinh con. Theo quy định của Bộ luật Lao động, thời kì nghỉ thai sản của bà Đ. từ ngày 16 tháng 5 5 2013 tới hết ngày 15 tháng 11 5 2013 (06 tháng).
b. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì diễn ra từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
C. Thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nữ lúc sinh con bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
4. Mức hưởng, cách tính
4.1. Chừng độ ích lợi
Trong thời kì nghỉ thai sản nêu trên, lao động nữ được lợi cơ chế thai sản theo quy định tại Điều 35 Luật An sinh xã hội.
4.2. phép tính
Chế độ thai sản được tính theo các văn bản chỉ dẫn tiến hành luật pháp về an sinh xã hội hiện hành.
Trường hợp công nhân chỉ cần khoảng hưởng cơ chế thai sản có sự điều chỉnh về mức lương tối thiểu chung thì thời kì hưởng theo quy định của mức lương tối thiểu chung sẽ được tính theo mức lương tối thiểu chung ấy, nếu có ngày lẻ. tính theo chỉ dẫn tại điểm 5 của công văn số. 54 / BHXH-CSXH ngày 09/01/2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nếu số ngày nghỉ lẻ loi từ 27 ngày trở lên thì mức hưởng cơ chế thai sản ko quá mức bình quân. Tiền lương tháng và tiền công đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước lúc thôi việc được tính theo mức lương tối thiểu chung ấy.
5. Tổ chức tiến hành
5.1. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thị thành, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an dân chúng, Bảo hiểm xã hội Tổng cục Chính phủ: Theo tác dụng, nhiệm vụ, tổ chức tiến hành cơ chế thai sản theo quy định. của Bộ luật Lao động và các quy định của Bộ luật Lao động. chỉ dẫn trong văn bản này.
5.2. Quyền lợi thai sản, ngoài nội dung chỉ dẫn trong tờ trình chính thức này, thích hợp với quy định của Luật An sinh xã hội và các văn bản chỉ dẫn hiện hành.
5.3. Trung tâm Thông tin: Căn cứ khái niệm chế độ và chỉ dẫn tại văn bản này để điều chỉnh chương trình xét duyệt cơ chế thai sản theo quy định.
5.4. Các đơn vị khác thuộc BHXH Việt Nam: Theo tác dụng, nhiệm vụ của đơn vị, tiến hành các nội dung liên can theo quy định.
Trong giai đoạn tiến hành, nếu có vướng mắc, yêu cầu phản ảnh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, chỉ dẫn.
Người nhận: |
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC (Đã ký) Đỗ Thị Xuân Phương |
.
Thông tin thêm về Công văn 1477/BHXH-CSXH
Công văn 1477/BHXH-CSXH chỉ dẫn tiến hành cơ chế thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————————
Số: 1477/BHXH-CSXH V/v chỉ dẫn tiến hành cơ chế thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13.
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 5 2013
Kính gửi:
– Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương; – Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; – Bảo hiểm xã hội Công an dân chúng; – Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
Căn cứ quy định tại Điều 157, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 240 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 (Bộ luật Lao động); Công văn số 338/LĐTBXH-BHXH ngày 30/01/2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam chỉ dẫn tiến hành cơ chế thai sản đối với lao động nữ như sau:
1. Nhân vật vận dụng
Nhân vật vận dụng là lao động nữ quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 (Luật BHXH).
2. Điều kiện hưởng cơ chế thai sản
Điều kiện hưởng cơ chế thai sản lúc sinh con đối với lao động nữ theo quy định tại Điều 28 Luật BHXH.
3. Thời gian nghỉ sinh con
Lao động nữ có đủ điều kiện hưởng cơ chế thai sản, lúc sinh con thì thời kì nghỉ thai sản được tiến hành theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Lao động. 1 số trường hợp chỉ dẫn chi tiết như sau:
3.1. Thời gian nghỉ sinh con từ ngày 01/5/2013
a. Trường hợp sau lúc sinh con, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được thôi việc 90 ngày tính từ ngày sinh con; con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được thôi việc 30 ngày tính từ ngày con chết, nhưng mà ko được vượt quá thời kì nghỉ sinh con quy định tại Điểm 1, Điều 157 Bộ luật Lao động.
b. Trường hợp chỉ có mẹ tham dự BHXH nhưng mà mẹ chết sau lúc sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được lợi cơ chế thai sản cho tới lúc con đủ 06 tháng tuổi; cả cha và mẹ hoặc chỉ có cha tham dự BHXH nhưng mà mẹ chết sau lúc sinh con thì cha thôi việc chăm nom con được lợi cơ chế thai sản cho tới lúc con đủ 06 tháng tuổi.
c. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên nhưng mà lúc sinh nếu có thai bị chết lưu thì thời kì thôi việc hưởng cơ chế thai sản là 06 tháng (ngoại trừ thêm thời kì thôi việc hưởng cơ chế thai sản đối với thai chết lưu); nếu tất cả các thai đều chết lưu thì thời kì được lợi theo quy định tại Điều 30 Luật BHXH như đối với người có 1 thai chết lưu.
d. Trong khoảng thời kì 60 ngày tính từ thời khắc lao động nữ quay về làm việc sau lúc hết thời kì hưởng cơ chế lúc sinh con là 06 tháng và thời kì nghỉ thêm đối với trường hợp sinh đôi trở lên, nhưng mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, hồi phục sức khỏe theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ.
e. Trường hợp lao động nữ có ước muốn thôi việc trước lúc sinh con, người sử dụng lao động phải ghi rõ thời khắc thôi việc trước lúc sinh con diễn ra từ ngày … tháng … 5 … tại cột ghi chú, mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định điều hành thu BHXH, bảo hiểm y tế; điều hành sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế để theo dõi và làm căn cứ tiến hành cơ chế thai sản theo quy định.
3.2. Thời gian nghỉ sinh con trước ngày 01/5/2013.
Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày 01/5/2013, nhưng mà tới ngày 01/5/2013 vẫn đang chỉ cần khoảng nghỉ sinh con theo quy định tại Luật BHXH thì thời kì hưởng cơ chế lúc sinh con được tiến hành như nêu tại Khoản 1, Điều 157 Bộ luật Lao động.
Thí dụ 1: Chị A thôi việc trước lúc sinh con từ ngày 02/01/2013, ngày 05/01/2013 chị A sinh 01 con, theo quy định của Luật BHXH thì thời kì hưởng cơ chế thai sản được tính từ ngày 02/01/2013 tới hết ngày 01/5/2013 (04 tháng). Tới ngày 01/5/2013, chị A vẫn đang chỉ cần khoảng nghỉ sinh con theo quy định của Luật BHXH nên chị A được tiếp diễn thôi việc hưởng cơ chế thai sản tới hết ngày 01/7/2013 (tổng cộng thời kì hưởng cơ chế thai sản là 06 tháng).
Thí dụ 2: Chị B thôi việc trước lúc sinh con từ ngày 01/01/2013, ngày 05/01/2013 chị B sinh 01 con, theo quy định của Luật BHXH thì thời kì hưởng cơ chế thai sản được tính từ ngày 01/01/2013 tới hết ngày 30/4/2013 (04 tháng). Từ ngày 01/5/2013, chị B hết thời kì nghỉ sinh con theo quy định của Luật BHXH nên chị B ko thuộc nhân vật được thực hiện giờ gian hưởng cơ chế thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thí dụ 3: Chị C thôi việc trước lúc sinh con từ ngày 15/12/2012, ngày 20/12/2012 chị C sinh đôi, theo quy định của Luật BHXH thì thời kì hưởng cơ chế thai sản của chị C được tính từ ngày 15/12/2012 tới hết ngày 14/5/2013 (04 tháng và 30 ngày). Như vậy, tới ngày 01/5/2013, chị C vẫn đang chỉ cần khoảng nghỉ sinh con theo quy định của Luật BHXH nên chị C được thôi việc hưởng cơ chế thai sản tới hết ngày 14/7/2013 (tổng cộng thời kì hưởng cơ chế thai sản là 07 tháng).
3.3. Thời gian tính hưởng
a. Thời gian tính hưởng cơ chế thai sản của lao động nữ lúc sinh con được tính diễn ra từ ngày lao động nữ thực tiễn thôi việc để sinh con theo quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp thôi việc trước lúc sinh con hơn 02 tháng thì được tính từ thời khắc đủ 02 tháng trước lúc sinh con. Trường hợp sinh con sau lúc lao động nữ đã thôi việc hoàn thành quan hệ lao động thì thời kì tính hưởng diễn ra từ ngày sinh con.
Thí dụ 4: Chị D thôi việc trước lúc sinh con từ ngày 01/5/2013, ngày 15/7/2013 chị D sinh 01 con, theo quy định của Bộ luật Lao động thì thời kì hưởng cơ chế thai sản của chị D được tính từ ngày 16/5/2013 tới hết ngày 15/11/2013 (06 tháng).
b. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
c. Thời gian thôi việc hưởng cơ chế thai sản của lao động nữ lúc sinh con tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
4. Mức hưởng, cách tính
4.1. Mức hưởng
Trong thời kì nghỉ thai sản nêu trên, lao động nữ được lợi cơ chế thai sản theo quy định tại Điều 35 Luật BHXH.
4.2. Cách tính
Cách tính trợ cấp thai sản, tiến hành theo các văn bản chỉ dẫn tiến hành Luật BHXH hiện hành.
Đối với trường hợp công nhân chỉ cần khoảng hưởng trợ cấp thai sản có điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì thời kì hưởng thuộc quy định mức lương tối thiểu chung nào sẽ tính theo mức lương tối thiểu chung đó, nếu có ngày lẻ thì tính theo chỉ dẫn tại Điểm 5 Công văn số 54/BHXH-CSXH ngày 09/01/2009 của BHXH Việt Nam, nếu số ngày lẻ từ 27 ngày trở lên thì mức hưởng trợ cấp thai sản ko vượt quá mức bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước lúc thôi việc tính theo mức lương tối thiểu chung ấy.
5. Tổ chức tiến hành
5.1. BHXH các tỉnh, thị thành, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an dân chúng, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ: Theo tác dụng, nhiệm vụ tổ chức khai triển tiến hành cơ chế thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động và chỉ dẫn tại văn bản này.
5.2. Về cơ chế thai sản ngoài các nội dung chỉ dẫn tại công văn này tiến hành theo quy định của Luật BHXH và các văn bản chỉ dẫn hiện hành.
5.3. Trung tâm Thông tin: Căn cứ quy định của chế độ và chỉ dẫn tại văn bản này để điều chỉnh chương trình xét duyệt cơ chế thai sản theo quy định.
5.4. Các đơn vị khác thuộc BHXH Việt Nam: Theo tác dụng, nhiệm vụ của đơn vị mình, tiến hành các nội dung liên can theo quy định.
Trong giai đoạn tiến hành nếu có vướng mắc, yêu cầu phản ảnh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, chỉ dẫn.
Nơi nhận:– Như trên;– Bộ LĐTBXH (Vụ BHXH);– Tổng Giám đốc (để b/c);– Các Phó TGĐ;– Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;– Lưu: VT, CSXH.
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đỗ Thị Xuân Phương
TagsBảo hiểm Download.vn Tài liệu Văn bản luật pháp
[rule_2_plain] [rule_3_plain]#Công #văn #1477BHXHCSXH
- Du Học Mỹ Âu
- #Công #văn #1477BHXHCSXH